Tư vấn chia thừa kế tại Nghệ An
Mục lục bài viết
Tư vấn chia thừa kế tại Nghệ An theo quy định pháp luật: Thừa kế có di chúc, hay không có di chúc? Ai là người có quyền hưởng thừa kế, hàng thừa kế là gì? Điều kiện hưởng thừa kế như thế nào? cần phài hoàn thành thủ tục gì để được hưởng thừa kế? thời hạn hưởng thừa kế là bao lâu? … theo quy định của bộ luật dân sự 2015. Cụ thể luật Vinh tín xin nêu rõ như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 1995, 2005, 2015.
2. Thừa kế và chia thừa kế là gì?
– Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tài sản của người chết được gọi là di sản. Có Thừa kế theo di chúc. Và thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
– Chia di sản thừa kế là một nội dung trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự Việt Nam qua các thời kỳ. Bộ luật dân sự năm 2015 ra đời trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh thừa kế, Bộ luật dân sự năm 1995, Bộ luật dân sự năm 2005.
3. Điều kiện hưởng thừa kế
a. Điều kiện hưởng thừa kế theo di chúc:
Đây là sự thể hiện ý chí của bên lập di chúc. Nó thể hiện ý nguyện cuối cùng về việc sử dụng và định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời. Phân chia thừa kế theo di chúc phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Đối với người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
– Về nội dung của di chúc phải phù hợp với ý chí Nhà nước, pháp luật, đạo đức, lợi ích công cộng; quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì di chúc phải được lập thành văn bản; và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Còn di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
b. Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật:
– Hưởng thừa kế theo pháp luật khi người đã mất không có di chúc.
– Di chúc người đã mất để lại không hợp pháp.
– Và những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Hay cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản thừa kế.
– Hoặc người thừa kế từ chối nhận di sản.
4. Nguyên tắc phân chia thừa kế
a. Nguyên tắc phân chia theo di chúc:
– Nguyên tắc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Với di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó; hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản. Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Còn di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
b. Nguyên tắc phân chia theo pháp luật:
– Nguyên tắc thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân; hoặc những người có quyền thừa kế di sản theo quy định của pháp luật. Xác định người thừa kế theo ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
– Phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật: Chia đều nhau, theo thứ tự hàng thừa kế, phân chia cho những những người nằm trong diện thừa kế.
– Phân chia theo phương thức hiện vật và giá trị hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
– Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
5. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
a. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau
– Người đã mất không để lại di chúc.
– Di chúc để lại không hợp pháp, trái đạo đức xã hội…
– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Và người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản; hoặc từ chối nhận di sản.
b. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản thừa kế sau
– Đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
– Với phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
– Và phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc, nhưng họ không có quyền hưởng di sản; từ chối nhận di sản; chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
6. Quy định người thừa kế theo pháp luật
a. Quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Về quan hệ thừa kế giữa vợ – chồng, khi một trong hai mất thì người còn lại sẽ được hưởng di sản thừa kế. Về quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ – con đẻ, con đẻ được thừa kế di sản của cha đẻ, mẹ đẻ và ngược lại. Đối với con riêng và bố dượng, mẹ kế phải đáp ứng điều kiện có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế thế vị và thừa kế trong quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ.
b. Quy định hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Lưu ý trong quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột – em ruột, anh, chị, em ruột có thể là cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Người làm con nuôi người khác vẫn được hưởng thừa kế hàng thứ hai của anh, chị, em ruột mình.
c. Quy định hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
7. Thời hiệu thừa kế
– Theo quy định của bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản như sau:
+ Thời hiệu là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
+ Và thời hiệu là 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
– Nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
+ Và di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Để đảm bảo quyền lợi của mình, những người thừa kế có thể tiến hành thủ tục khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế, đồng thời yêu cầu Tòa án có biện pháp buộc những người khác chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu của các bạn.
8. Luật Vinh Tín – Tư vấn chia thừa kế tại Nghệ An
– Tiếp nhận thông tin của khách hàng.
– Tư vấn luật cho khách hàng các quy định liên quan đến tranh chấp, phân chia.
– Kiểm tra lại quy định pháp luật để đưa ra hướng giải quyết có lợi nhất.
– Hướng dẫn khách hàng lưu giữ, và thu thập căn cứ pháp lý.
– Hỗ trợ khách hàng cung cấp thông tin để hoàn thiện hồ sơ giải quyết.
– Soạn thảo hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật.
– Tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho khách hàng, bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
– Tham gia tố tụng với tư cách đại diện theo ủy quyền cho khách hàng
.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất:
Điện thoại: 0982.697.685 – 0919.892.269
Bài viết liên quan:
- 1. Tư vấn giải quyết tranh chấp tại Nghệ An
- 2. Giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp tại Nghệ An
- 3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Nghệ An
- 4. Giải quyết tranh chấp đất đai tại Nghệ An
- 5. Phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn tại Nghệ An
- 6. Tư vấnchia thừa kế tại Nghệ An
- 7. Dịch vụ lập di chúc tại Nghệ An
- 8. Cấp phiếu lý lịch tư pháp Nghệ An
- 9. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 tại Nghệ An
- 10.Phiếu lý lịch tư pháp số 2 tại Nghệ An
Bài viết cùng chủ đề: Đăng ký kinh doanh
- 1. Thành lập công ty tại Nghệ An
- 2. Thành lập công ty cổ phần tại Nghệ An
- 3. Thành lập công ty TNHH tại Nghệ An
- 4. Thành lập chi nhánh tại Nghệ An
- 5. Thành lập văn phòng đại diện tại Nghệ An
- 6. Thành lập hợp tác xã tại Nghệ An
- 7. Thành lập hộ kinh doanh tại Nghệ An
- 8. Thay đổi giấy phép kinh doanh tại Nghệ An
- 9. Thủ tục giải thể doanh nghiệp tại Nghệ An
- 10. Giấy phép lao động cho người nước ngoài tại nghệ an
- 11. Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm tại nghệ an
- 12. Giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ tại nghệ an
- 13. Giấy phép năng lực hoạt động xây dựng tại nghệ an
- 14. Giấy phép kinh doanh bất động sản tại nghệ an
- 15. Giấy phép kinh doanh giáo dục mầm non tại nghệ an
- 16. Giấy phép kinh doanh cầm đồ tại nghệ an
- 17. Giấy phép kinh doanh xăng dầu tại nghệ an
- 18. Cấp giấy phép phòng cháy chữa cháy tại nghệ an
Bài viết có thể bạn quan tâm
- 1. Tư vấn Doanh Nghiệp tại Nghệ An
- 2. Dịch vụ giấy phép kinh doanh tại Nghệ An
- 3. Dịch vụ kế toán thuế tại Nghệ An
- 4. Tư vấn sở hữu trí tuệ tại Nghệ An
- 5. Tư vấn đầu tư tại Nghệ An
- 6. Giải quyết tranhchấp
- 7. Tư vấn pháp luật thường xuyên
#luật_sư_nghệ_an #công_ty_luật #văn_phòng_luật #luật_vinh_tín #giải_quyết_tranh_chấp #Ly_hôn #hôn_nhân_gia_đình #thừa_kế #di_chúc #lý_lịch_tư_pháp #tranh_chấp_hợp_đồng
- 1. Đăng ký kinh doanh tại Nghệ An
- 2. Thành lập công ty tại Nghệ An
- 3. Thủ tục hành chính tỉnh Nghệ An
- 4. Công ty luật Vinh Tín Nghệ An
- 5. Thành lập công ty tỉnh Nghệ An
- 6. Đăng ký kinh doanh Nghệ An
- 7. Dịch vụ kế toán tại Nghệ An
- 8. Giấy phép năng lực hoạt động xây dựng hạng 1 2 3 tại Nghệ An
- 9. Phiếu Lý lịch tư pháp tại Nghệ An
- 10.Hỗ trợ thiết kế web tại Nghệ An cho Doanh nghiệp